Ngành thuộc da: 20+ thuật ngữ mà bạn nên biết

da bò thuộc cao cấp

Việc hiểu rõ các thuật ngữ trong ngành thuộc da là điều cần thiết để nắm bắt và ứng dụng kiến thức một cách hiệu quả. Dưới đây là 20+ thuật ngữ trong ngành thuộc da mà bạn nên biết để ứng dụng vào những dự án có liên quan để da thuộc sắp tới.

Square feet

Còn được gọi là Feet Vuông, là đơn vị đo phổ biến trong ngành thuộc da.

Pia

Là một đơn vị hay được gọi ở Việt Nam, tương đương với square feet

Square meter (m2)

Đây cũng là một trong những đơn vị đo phổ biến trong ngành thuộc da

Ví dụ:

2,95 square metres x 10,764 = 31,75 square feet

45 square feet: 10,764 = 4,18 square metres

Số thập phân sau dấu phẩy trong ngành thuộc da

Số đo sau mỗi tấm da luôn luôn chỉ xuất hiện phần thập phân sau dấu phẩy là 1, 2 hoặc 3. Không bao giờ có 4, 5, 6 hay 7. 

  • 0.1 = 0.25 sf 
  • 0.2 = 0.5 sf 
  • 0.3 = 0.75 sf

Ví dụ:

  • 50.1 nghĩa là 50.25 sqft 
  • 50.2 nghĩa là 50.50 sqft 
  • 50.3 nghĩa là 50.75 sqft

Grain

Là phần bên ngoài của da bao gồm lỗ chân lông, tế bào, nếp nhăn và các đặc điểm khác. Góp phần tạo nên sự độc đáo cho bề mặt của tấm da. 

Top grain

Là những lớp da đầu tiên, lớp biểu bì bên ngoài. Nó có độ đàn hồi cao và săn chắc, bảo vệ cho lớp da mềm, kết nối lỏng lẻo ở phía dưới (hay còn gọi là da Suede – lớp da 2). 

Top Grain được phân loại 2 dòng chính là Full Grain và Corrected Grain.

Full grain

Là loại da được đánh giá là cao cấp và chất lượng nhất. Nó được lấy từ lớp ngoài cùng của da động vật. Thường hạn chế xử lý bề mặt để giữ lại vân, hạt… cũng như các nét tự nhiên nhất của da, có độ bền chắc theo thời gian.

Ngành thuộc da và những thuật ngữ bạn cần biết

Bề mặt được giữ nguyên trạng không bào, không xử lý, không chỉnh sửa. Vì thế ở da Full Grain thường có độ dày cao hơn những dòng da khác. Chúng ta dễ dàng tìm thấy những vết thẹo nguyên bản, cố hữu của con vật trong quá trình trưởng thành. Đó là những vết thẹo, vết côn trùng cắn, vết lốm đốm không đều trên bề mặt da. Không có tấm da nào giống tấm da nào. Đặc điểm này được thể hiện rõ ở cả hai dòng ANILINE và SEMI – ANILINE.

Aniline

Là tên gọi của một loại thuốc nhuộm nhưng cũng để chỉ một dòng da cao cấp. Bản chất của việc nhuộm aniline là nhuộm xuyên thấu. Tất cả những dòng da khi thuộc với thuốc nhuộm này đều không sử dụng bất kỳ loại hoá chất che phủ bề mặt trước và sau tấm da. Chúng có màu tương đồng. Khi xẻ tấm da ra, không xuất hiện lõi màu khác biệt ở giữa, vì màu đã được thẩm thấu xuyên qua lớp da.

Aniline dyed hoặc Aniline leather

Là thuật ngữ chỉ lớp hoàn thiện của một tấm da bằng thuốc nhuộm Aniline và phủ thêm trên bề mặt bằng sáp và dầu. Hoặc 1 lượng thuốc nhuộm bổ sung nhằm tăng cường khả năng bảo vệ và tính thẩm mỹ.

Semi-aniline

Tương tự như Aniline, Semi-aniline chỉ thêm một số thành phần của các loại hoá chất khác. Bên cạnh đó, nó được che phủ bởi một lớp bảo vệ nên độ thẩm thấu các yếu tố từ môi trường chậm hơn da Aniline. Đây cũng là một thuật ngữ để chỉ một dòng da chất lượng cao.

Pull up

Da được xử lý bằng hỗn hợp sáp và dầu trong suốt. Khi da bị kéo căng, sự tách lớp sáp/ dầu xảy ra. Màu sắc tương phản xuất hiện. Phần kéo căng này sẽ trở nên sáng màu hơn các phần còn lại. Nó cũng được xếp vào loại cao cấp như Full grain vì bề mặt không bào hay xử lý qua nhiều.

Nubuck

Là loại da được chà nhám hoặc đánh nhẹ bề mặt để tạo ra các sợi lông protein ngắn. Có cảm giác như nhung khi chạm vào. Đôi lúc người ta nhầm lẫn giữa da Nubuck với da Suede (Da lộn = da lớp thứ 2), nhưng hoàn toàn không phải. Da Nubuck được tạo ra từ lớp đầu tiên của da động vật, giúp da có độ bền và chắc chắn, tính đàn hồi cao. Còn da Suede được tạo ra từ lớp thứ 2 của da động vật, với kết nối lỏng lẻo và kém bền chặt, dễ rách.

Corrected grain

da bò thuộc cao cấp bề mặt in vân đơn giản

Tiếng Việt gọi là những hạt, những vân được xử lý. 

Về khái niệm trong ngành thuộc da, nó là da dưới lớp lông. Có bề mặt được xử lý, chỉnh sửa theo yêu cầu của người sử dụng. Nó có thể được dập vân, tạo hoa văn, phủ màu, bào hoặc che đi những khuyết điểm tự nhiên của da, tạo nên bề mặt tiệm cận với sự hoàn hảo. Vì thế ở da Corrected Grain thường có độ dày mỏng hơn những dòng da Full Grain. Giá thành của chúng rẻ hơn nhiều so với các dòng Full Grain.

Pigmented 

Là loại da được che phủ thuộc nhóm Corrected Grain. Nó được xử lý bởi màu sắc và các lớp bảo vệ bề mặt. Đôi khi còn gọi da này là da được bảo vệ. Mang lại cho da vẻ ngoài đồng đều và hoàn hảo.

Split

Tiếng Việt là xẻ, tách. Là loại da có được sau khi phân chia/ tách các lớp da.

Suede (da lộn trong ngành thuộc da)

Là da từ da split, sau đó được bào/ chà bề mặt để tạo ra cảm giác mềm mại.

Bovine

Động vật thuộc họ có sừng, gia súc hay bò.

Chrome tanning

Da thuộc bằng muối crom, mang lại cảm giác mềm mại, êm dịu và đa dạng màu sắc.

Vegetable tanning

Da thuộc bằng phương pháp thảo mộc.

Synthetic tanning

Da thuộc bằng cách kết hợp giữa thuộc Crom và thuộc veg để tạo ra sự mềm mại, độ săn chắc cho da.

Pure aniline

Để chỉ một loại hoàn thiện mà trong đó da được tạo màu bằng cách ngâm da sống trong bể nhuộm với thuốc nhuộm aniline trong suốt. Nó có khả năng thẩm thấu hoàn toàn vào da. Da Pure Aniline hay còn gọi là da chưa hoàn thiện (Naked Aniline).

Tannin

Tannin (chất thuộc da) là hóa chất được sử dụng để ngăn chặn sự phân hủy của các sợi collagen của da.

Hair on hide

Da thuộc còn lông.

da lông làm thảm trang trí

Xem thêm:

Da Veg Và Những Lợi Ích Nổi Bật Bạn Chưa Biết

Da Top Grain là gì? Trên thị trường có bán loại da Top Grain không?

Cách lựa chọn vật liệu da bò chất lượng cho ghế SOFA – Da FULL GRAIN & CORRECTED GRAIN là gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *